ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG HÒA XUÂN TÂY ____________
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________ |
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG HÒA XUÂN TÂY NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 230/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2023 của UBND phường Hòa Xuân Tây)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc, các mối quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân phường Hòa Xuân Tây (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân phường).
2. Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân; Công chức, người hoạt động không chuyên trách phường và người lao động; Trưởng khu phố, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân phường chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động sáng tạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại;
3. Chấp hành sự chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường; Phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân phường với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
4. Trong quá trình giải quyết các công việc của công dân và tổ chức phải tuân thủ theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc này của Uỷ ban nhân dân phường.
5. Phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
6. Đề cao sự phối hợp trong công tác; bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động; phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và người lao động phường.
7. Hàng năm phối hợp với Công đoàn cơ sở phường tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức để giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách và người lao động.
8. Khi đề ra các chủ trương có liên quan đến đời sống kinh tế của nhân dân thì Ủy ban nhân dân phường tổ chức họp lấy ý kiến của nhân dân theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở phường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Ủy ban nhân dân phường thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được qui định tại Mục 4, Điều 58, Điều 59 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân phường.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:
a) Ủy ban nhân dân phường tổ chức họp, thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Uỷ ban nhân dân phường thường kỳ hoặc bất thường.
b) Đối với các vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề do yêu cầu cấp bách, không có điều kiện tổ chức họp tập thể Uỷ ban nhân dân phường, thì theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân phường, Văn phòng Ủy ban nhân dân phường gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy Ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu trên 50% tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân phường tổng hợp, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân Quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân phường tại phiên họp gần nhất. Nếu trên 50% tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân phường không nhất trí thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân phường báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường xem xét, xử lý cụ thể.
c) Các Quyết định tập thể của Uỷ ban nhân dân phường phải được trên 50% tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân phường đồng ý thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý hoặc không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường đã biểu quyết. Các thành viên Uỷ ban nhân dân phường được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến, nhưng phải thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân phường.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên Ủy ban nhân dân phường
1. Trách nhiệm chung
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân phường; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Trưởng các khu phố hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập và nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuầt với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phường và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 64 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường quyết định; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân phường, Hội đồng nhân dân phường, Uỷ ban nhân dân thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị xã, đồng thời cùng các thành viên Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân thị xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường triệu tập, chủ trì các phiên họp và các Hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì Ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân phường.
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác tháng, quí, 6 tháng, năm, các chuyên đề công việc của Ủy ban nhân dân phường;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân phường, các cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân phường và Trưởng khu phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân phường;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân phường và thẩm quyền chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội của phường, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các đoàn thể phường; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
a) Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân phường về lĩnh vực được giao về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân thị xã;
c) Không được nói và làm trái với các quyết định của Uỷ ban nhân dân phường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến đó với tập thể Uỷ ban nhân dân phường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ được kiểm điểm làm rõ trước tập thể Uỷ ban nhân dân phường;
d) Hàng tuần, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường tổng hợp tình hình thực hiện công việc báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường tại cuộc họp thành viên Uỷ ban nhân dân phường;
đ) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết, nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
e) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, người lao động và các khu phố thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
g) Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường ký thay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường các văn bản trong phạm vi giải quyết công việc được phân công;
h) Chấp hành và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường giao.
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân phường
a) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban nhân dân phường, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra tại phiên họp Uỷ ban nhân dân phường;
b) Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Uỷ ban nhân dân phường; cùng tập thể Uỷ ban nhân dân phường quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường; chủ động làm việc với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường về các công việc của Uỷ ban nhân dân phường và các công việc có liên quan;
c) Giải quyết các công việc cụ thể theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường về những việc được phân công hoặc ủy quyền. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước hội đồng nhân dân phường và cơ quan nhà nước cấp trên;
d) Không được nói và làm trái với các quyết định của Uỷ ban nhân dân phường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến đó với tập thể Uỷ ban nhân dân phường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ được kiểm điểm làm rõ trước tập thể Uỷ ban nhân dân phường;
đ) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc phân công;
e) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thị xã (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn thị xã) để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
g) Chấp hành và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp phường
a) Thực hiện theo đúng chức trách, nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP, ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
b) Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp phường, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và cơ quan chuyên môn cấp thị xã về lĩnh vực được phân công;
c) Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách để xin ý kiến;
d) Tuân thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, chấp hành sự phân công, điều động công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan;
đ) Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch xử lý;
e) Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân dân phường;
g) Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng, năm) và báo cáo do cơ quan cấp trên yêu cầu đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo qui định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường;
h) Chấp hành và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách, người lao động phường và Trưởng các khu phố
a) Cán bộ không chuyên trách và người lao động phường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân phường và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường phân công.
b) Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quí, 6 tháng, 9 tháng, năm) và báo cáo do cơ quan cấp trên yêu cầu đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo qui định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
c) Chấp hành và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
d) Trưởng các khu phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về mọi mặt hoạt động của khu phố; tổ chức thực hiện mọi nhiêm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các khu phố. Kết hợp với ban công tác mặt trận cơ sở hòa giải các mâu thuẫn nội bộ trong nhân dân, đối với các vụ việc vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời về UBND phường.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
Điều 7. Quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan chuyên môn thị xã
1. Ủy ban nhân dân phường và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân thị xã, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thị xã;
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật qui định, Ủy ban nhân dân phường phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thị xã; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan chuyên môn thị xã theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo;
2. Ủy ban nhân dân phường chịu sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn phường; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn thị xã trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức phường, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường;
Ủy ban nhân dân phường bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn thị xã, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ công tác với Đảng ủy, HĐND, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phường
1. Quan hệ công tác với Đảng ủy phường
a) Uỷ ban nhân dân phường chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật nhà nước, các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân phường chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền;
2. Quan hệ công tác với Hội đồng nhân dân phường
a) Ủy ban nhân dân phường chịu sự giám sát của Hội đồng, nhân dân phường; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân phường; phối hợp với thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân phường, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân phường xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân phường.
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thường xuyên trao đổi, làm việc với thường trực Hội đồng nhân dân phường để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng thường trực Hội đồng nhân dân phường giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ công tác với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phường trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống, đảm bảo quyền và lợi ích của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Uỷ ban nhân dân phường có trách nhiệm tạo điều kiện cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phường hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phường.
4. Quan hệ công tác Ban Thanh tra nhân dân
Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm:
a) Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân phường với Trưởng, Phó Trưởng khu phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phường phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các khu phố. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân làm việc với Trưởng, Phó Trưởng khu phố, thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với khu phố để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo qui định của pháp luật.
2. Trưởng, Phó Trưởng khu phố phải thường xuyên liên hệ với Ủy ban nhân dân phường để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng, Phó Trưởng khu phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tình hình mọi mặt của khu phố, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế đội hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường
a) Ủy ban nhân dân phường mỗi tháng tổ chức họp giao ban một lần, vào ngày 30 hàng tháng (nếu ngày 30 hàng tháng trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì tổ chức họp vào ngày làm việc kế tiếp). Riêng tháng 02 họp ngày 28 (nếu ngày 30 hàng tháng trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì tổ chức họp vào ngày làm việc kế tiếp)
Thành phần tham dự cuộc họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Trưởng đoàn thể, cán bộ không chuyên trách, công chức, các trưởng khu phố và các đơn vị trực thuộc được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời được tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
b) Nội dung cuộc họp
Nội dung cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường gồm những vấn đề được qui định tại khoản 1, Điều 3 quy chế này.
c) Trình tự cuộc họp
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ toạ cuộc họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp;
- Công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân theo dõi số lượng thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự họp;
- Công chức Văn phòng Uỷ ban nhân dân báo cáo tình hình hoạt động trong tháng và chương trình công tác tháng đến;
- Chủ trì cuộc họp báo cáo tóm tắt những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại cuộc họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ trì phát biểu ý kiến kết luận cuộc họp.
- Sau cuộc họp giao ban tháng, chậm nhất 03 ngày làm việc Văn phòng Uỷ ban nhân dân gửi thông báo ý kiến kết luận của chủ trì cuộc họp đến các thành viên UBND phường, các ban ngành, đơn vị trực thuộc để thực hiện.
2. Sau cuộc họp thường kỳ hàng tháng của Ủy ban nhân dân phường. Thường trực Ủy ban nhân dân tổ chức họp giao ban với cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách, người lao động để triển khai, phân công thực hiện các nội dung đã được tập thể Ủy ban nhân dân nhất trí thông qua.
3. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và các Ủy viên UBND phường
a) Các thành viên UBND phường họp giao ban mỗi tuần một lần (theo giấy mời của Chủ tịch UBND phường) để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo công tác; xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân phường chủ trì triển khai. Khi cần thiết Chủ tịch UBND phường hoặc Phó chủ tịch UBND phường mời Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các đoàn thể nhân dân phường và cán bộ, công chức phường được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan;
b) Trình tự giao ban
Công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân phường báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
4. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường mời các trưởng, phó khu phố, một số cán cán bộ, công chức để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
5. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân phường họp liên tịch với Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các đoàn thể nhân dân phường, cán bộ không chuyên trách và công chức phường, Trưởng, Phó Trưởng khu phố để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân phường và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
6. Các Hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, năm của Ủy ban nhân dân phường về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
7. Làm việc với Ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan chuyên môn thị xã tại phường
a) Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân thị xã thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân phường chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan chuyên môn của thị xã;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm, chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn thị xã, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
8. Các cán bộ, công chức phường phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, hội nghị, nếu vắng không tham dự họp, hội nghị được phải có lý do và được sự đồng ý của chủ tịch UBND phường; tham gia tập huấn do cấp trên triệu tập, tập huấn xong phải báo cáo kết quả và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch phụ trách.
9. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Trách nhiệm của các bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân phường trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân phường.
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các bộ phận chuẩn bị đầy đủ nội dung, chương trình các cuộc họp liên quan đến nhiệm vụ công việc được phân đảm bảo.
Điều 11. Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân phường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức phường.
3. Ủy ban nhân dân phường phối hợp các bộ phận chuyên môn của Ủy ban nhân dân thị xã để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức, người lao động có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực tiếp đối thoại với công dân vào ngày thứ Sáu hàng tuần (trường hợp trùng vào ngày nghỉ, lễ, Tết theo quy định sẽ có thông báo điều chỉnh lịch tiếp công dân cụ thể), lịch tiếp dân được công bố công khai để nhân dân biết (Nếu Chủ tịch đi vắng thì cử Phó chủ tịch tiếp công dân). Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ảnh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân phường phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng, Phó Trưởng khu phố, có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân phường kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân; có ý thức lắng nghe ý kiến phản ảnh của nhân dân và tham mưu kịp thời cho lãnh đạo UBND phường xem xét giải quyết; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thời gian quy định.
Điều 13. Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với thanh tra nhân dân phường
Ủy ban nhân phường có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở phường; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo qui định của pháp luật.
Điều 14. Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, Ủy ban nhân dân phường phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân dân thị xã bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) và báo cáo đột xuất theo thời gian quy định, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, Trưởng khu phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ trách, báo cáo gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân phường kịp thời tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan chuyên môn thị xã theo quy định (Văn phòng UBND phường tham mưu thông báo thời gian chế độ báo cáo cụ thể).
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân phường giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân thị xã, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, thường trực Đảng ủy, thường trực Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phường.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua cán bộ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ phường. Cán bộ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ phường chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn, chuyển đến địa chỉ, người nhận có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn, mật phải chuyển ngay khi nhận được. Đối với văn bản điện tử, cán bộ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ phường phải chuyển toàn bộ văn bản đến Chủ tịch UBND phường để Chủ tịch chuyển 02 Phó chủ tịch hoặc công chức chuyên môn giải quyết.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, cán bộ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ phường phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc.
3. Cán bộ Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ phường có trách nhiệm quản lý, đóng dấu các loại con dấu theo đúng quy định; tài liệu, văn bản mang bí mật nhà nước tùy theo mức độ mật phải được đóng dấu theo quy định hiện hành.
4. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được trong cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường thông qua, đều phải được cụ thể hoá bằng các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách ký ban hành chậm nhất là 05 ngày, từ ngày cuộc họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo, ký ban hành văn bản hành chính
Trình tự soạn thảo, ký ban hành văn bản hành chính của Uỷ ban nhân dân phường được thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư và các văn bản quy định về Quy chế văn thứ - lưu trữ của Uỷ ban nhân dân phường.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký văn bản trình Ủy ban nhân dân thị xã và Hội đồng nhân dân phường, các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phường, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 121 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho phó Chủ tịch ký thay, quy định tại Điều 122 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND phân công.
Điều 18. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường, cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, người lao động phường và trưởng phó khu phố theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với mọi công dân trên địa bàn phường.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Quy chế này được tập thể Uỷ ban nhân dân phường thảo luận, biểu quyết thông qua, những vấn đề cần thay đổi bổ sung phải được tổ chức lấy ý kiến tập thể. Uỷ ban nhân dân phường phân công công chức văn phòng-thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cá nhân, đơn vị thực hiện nghiêm quy chế này.
Điều 20. Về khen thường, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện tốt Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị, cá nhân nếu vi phạm những quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc
Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có vướng mắc, vấn đề chưa phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành hoặc bị chồng chéo các ban, ngành, các cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, đơn vị phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân phường. Văn phòng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.